Menu Chuyến tàu văn học

Chiến thuật đọc hiểu văn bản văn học

Cập nhật 13:56, 04/10/2024 Cô Ngọc Anh
  1. VĂN BẢN TRUYỆN NGẮN HIỆN ĐẠI
  2. - Đọc văn bản, nhận diện được câu chuyện (chi tiết, sự kiện, diễn biến), hệ thống nhân vật.

    - Xác định, phân tích các yếu tố nổi bật như nhân vật, không gian, thời gian nghệ thuật, sự kiện, tình huống truyện.

    - Kết nối các nội dung đã phân tích, suy nghĩ về ý nghĩa của tác phẩm.

    - Nhận diện, đánh giá người kể chuyện ngôi thứ 3 (người kể chuyện toàn tri) hoặc người kể chuyện ngôi thứ nhất (người kể chuyện hạn tri).

    - Liên hệ, kết nối kinh nghiệm, hiểu biết của bản thân để hiểu những vấn đề được đặt ra trong truyện ngắn và rút ra bài học.

  3. VĂN BẢN TRUYỆN CỰC NGẮN
  4. - Đọc kĩ tác phẩm, không bỏ sót dù chỉ một từ.

    - Tìm hiểu nhân vật chính, tình tiết, tình huống, thời gian, không gian.

    - Xác định nghĩa bề nổi của văn bản.

    - Đọc liên văn bản để cảm hiểu các tầng sâu ý nghĩa và đa nghĩa của truyện.

  5. VĂN BẢN KÝ
  6. - Đọc, nhận diện câu chuyện, nhân vật, sự thay đổi điểm nhìn, sự nối kết giữa lời người kể chuyện, lời nhân vật,...

    - Chú ý nhân vật “tôi”. Đây là kiểu nhân vật kể chuyện ngôi thứ nhất, có tính đặc trưng của thể loại kí, truyện kí.

    - Phát hiện, đánh giá những yếu tố hư cấu và phi hư cấu trong tác phẩm, chỉ ra tác dụng của những yếu tố này, đặc biệt là dụng ý của việc sáng tạo yếu tố hư cấu trong việc thể hiện ý nghĩa, tư tưởng của văn bản.

    - Sử dụng các tài liệu, công cụ tra cứu để hiểu rõ hơn về các thông tin khách quan, những hiện thực cuộc sống (phi hư cấu) được tác giả tái hiện, mô tả trong văn bản.

    - Suy nghĩ, luận giải tư tưởng, tình cảm của tác giả đối với những điều được kể.

    - Liên hệ, kết nối thực tiễn của cuộc sống để hiểu rõ hơn về giá trị của các tác phẩm truyện kí và vận dụng những bài học hữu ích cho bản thân.

  7. VĂN BẢN TÙY BÚT, TẢN VĂN
  8. - Đọc văn bản, nhận diện đặc điểm thể loại tuỳ bút hay tản văn.

    - Tìm hiểu các thông tin về tác giả, hoàn cảnh ra đời tác phẩm.

    - Đọc kĩ văn bản, dùng liên tưởng, tưởng tượng để hình dung hiện thực, xã hội, con người, ... được tác giả biểu hiện qua ngôn ngữ tuỳ bút, tản văn.

    - Từ việc phân tích nội dung hiện thực được phản ánh, phát hiện góc nhìn, thái độ của tác giả, suy nghĩ, cảm nhận tư tưởng, quan niệm của người viết về những vấn đề nhân sinh, xã hội.

    - Liên hệ với bản thân và thực tại để thấy ý nghĩa của tuỳ bút, tản văn đối với cuộc sống, con người.

  9. VĂN BẢN BI KỊCH
  10. - Đọc kĩ văn bản để nhận diện, hình dung được bối cảnh, cốt truyện kịch, hệ thống các nhân vật, lời thoại của nhân vật kịch.

    - Phát hiện các mâu thuẫn, xung đột giữa các nhân vật kịch hoặc các lực lượng được nhà văn xây dựng trong văn bản kịch.

    - Phân tích, lí giải, đánh giá về những mâu thuẫn căn bản, gay gắt và những xung đột chính trong văn bản kịch.

    - Nhận xét, giải thích được ý nghĩa của văn bản kịch, đánh giá được sự thay đổi của nhân vật thông qua việc tiến hành khai thác một số yếu tố hình thức nghệ thuật (mâu thuẫn, xung đột, nhân vật, lời thoại, ...) trong văn bản kịch.

    - Từ vấn đề đặt ra trong văn bản kịch, liên hệ, kết nối với thực tiễn cuộc sống của bản thân và thấy được các giá trị văn hoá, triết lí nhân sinh.

  11. VĂN BẢN THƠ
  12. - Tìm hiểu tên bài thơ, tập thơ, tác giả, hoàn cảnh ra đời bài thơ.

    - Đọc kĩ bài thơ để hình dung chủ thể trữ tình – người đang giãi bày, thổ lộ tình cảm trong thơ và cảm nhận ý thơ qua hình ảnh, câu chữ, nhạc điệu, biểu tượng, ...

    - Dùng liên tưởng, tưởng tượng để hình dung thế giới tự nhiên, xã hội, con người, ... được tác giả biểu hiện qua ngôn ngữ thơ.

    - Phân tích hình tượng thơ, ngôn ngữ, hình ảnh thơ để khám phá nội dung tình cảm, cảm xúc của nhân vật trữ tình trong bài thơ.

    - Phát hiện biểu hiện của yếu tố tượng trưng trong thơ, phân tích được vai trò của yếu tố tượng trưng trong thơ.

    - Suy nghĩ để cảm nhận tư tưởng, quan niệm của tác giả được thể hiện kín đáo đằng sau nội dung cảm xúc của bài thơ.

    - Từ bài thơ, liên hệ với bản thân và cuộc sống xung quanh để thấy ý nghĩa của bài thơ đối với cuộc sống, con người.

  13. VĂN BẢN THƠ HAI - CƯ
  14. - Xác định đề tài, chủ đề của bài thơ.

    - Xác định quý ngữ (kigo) trong văn bản thơ.

    - Tìm những hình ảnh, hiện tượng được tổ chức theo nguyên tắc tương hợp trong văn bản thơ. Trên cơ sở đó cần khái quát được những quan niệm, triết lí nhân sinh đượm màu sắc thiền Tông của mỗi bài thơ hai-cư.

    - Vận dụng trí liên tưởng, tưởng tượng nhằm phát hiện các lớp nghĩa tiềm ẩn đằng sau những khoảng trống được tạo ra từ lối kết cấu hư không trong văn bản thơ hai-cư.

  15. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
  16. - Nhận diện vấn đề xã hội được đặt ra trong văn bản là hiện tượng đời sống hay một tư tưởng, đạo lí.

    - Vận dụng kiến thức lịch sử, văn hoá, xã hội để phân tích, đánh giá nội dung văn bản, tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan niệm của tác giả.

  17. VĂN BẢN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
  18. - Nhận diện, phân tích các từ ngữ, câu văn có tính hình tượng, tính trữ tình, chỉ ra sắc thái biểu cảm, tác dụng của những yếu tố ngôn ngữ này đối với việc thể hiện thái độ, tình cảm của người viết.

    - Huy động hoặc tìm hiểu những kiến thức văn học có liên quan để hiểu rõ hơn về quan điểm, thái độ của người viết trong văn bản.

  19. VĂN BẢN THÔNG TIN
  20. - Đọc tiêu đề và văn bản, chú ý các từ khoá, hình ảnh (nếu có), xác định đối tượng được thuyết minh.

    - Dùng bút gạch chân hoặc sử dụng sơ đồ,... để nhận diện, tái tạo những thông tin mà tác giả trình bày về đối tượng. Có thể sử dụng các công cụ tra cứu (từ điển, sách, google,...) để kiểm chứng, xác minh tính chính xác của thông tin.

    - Từ những thông tin mà tác giả cung cấp qua kênh chữ và các kênh phi ngôn ngữ khác, rút ra nhận xét về đặc điểm của đối tượng và mục đích thuyết minh.

    - Tìm hiểu, đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của cách thức thuyết minh (kết cấu, phương pháp thuyết minh, các thao tác kết hợp như: tự sự, biểu cảm, miêu tả, bình luận, hình thức trình bày văn bản,...).

    - Liên hệ, kết nối các thông tin trong văn bản thuyết minh với thực tiễn cuộc sống của bản thân và mọi người xung quanh.

Bài viết liên quan

Cách xác định đề tài trong tác phẩm tự sự

Đề tài là phạm vi đời sống được thể hiện trong tác phẩm văn học bằng các phương tiện văn học.

Đề bài: Bằng sự hiểu biết của mình, hãy làm rõ ý kiến: “Với Sang thu, Hữu Thỉnh đã làm mới cho thơ thu”

Mùa thu là mùa nhạy cảm bậc nhất trong năm. Người xưa từng nói: “Thơ là thu của lòng người, thu là thơ của đất trời”, phải chăng đó là mối tương thông, giao hoà kì lạ giữa mùa thu – lòng người và thi ca? Đúng vậy! Mùa thu ban tặng cho thi ca nhiều tứ thơ tuyệt đẹp.

Tư liệu liên hệ, mở rộng cho thi phẩm "Sang thu" - Hữu Thỉnh

Khi phân tích hình ảnh “Chim bắt đầu vội vã”, chúng ta có thể liên hệ đến hình ảnh cánh chim được miêu tả trong “Tràng giang” của Huy Cận

Tư liệu liên hệ, mở rộng thi phẩm "Mùa xuân nho nhỏ" - Thanh Hải

Liên hệ quan niệm sống đẹp của tác giả Thanh Hải với nhân vật vô danh trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa” của Nguyễn Thành Long hay trong lời của bài hát “Tự nguyện” của Trương Quốc Khánh

Cảm nhận về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn "Làng"

Ông Hai - nhân vật chính trong truyện ngắn “Làng”, người làng Chợ Dầu. Ông rất yêu làng, không muốn xa làng nhưng vì hoàn cảnh gia đình và theo chính sách của cụ Hồ buộc lòng gia đình ông Hai phải rời làng đi tản cư. Nhưng không phải rời làng là ông Hai bỏ lại sau lưng tất cả mà lúc nào ông cũng trông ngóng dõi theo những biến chuyển của làng quê.

Cảm nhận về nhân vật bác lái xe trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"

Bác lái xe là nhân vật xuất từ đầu dẫn dắt câu truyện, nhưng cũng kịp thể hiện những nét đẹp trong tính cách. Là người rất yêu công việc, bao nhiêu năm trong nghề lái xe mà vẫn luôn giữ được tính cởi mở, niềm nở có trách nhiệm với công việc, nhạy cảm trước vẻ đẹp của thiên nhiên và con người. Cung đường đi qua không biết bao lần nhưng mỗi một chuyến đi với bác đều như mới.

Cảm nhận về nhân vật ông họa sĩ trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"

Ông họa sĩ cảm nhận được nét đẹp của người lao động mới qua hình ảnh anh thanh niên. Ông định vẽ chân dung anh nhưng anh từ chối và giới thiệu 2 người khác xứng đáng hơn, đó là ông kĩ sư trồng rau và người cán bộ nghiên cứu sét. Ông họa sĩ và cô gái chia tay anh để tiếp tục cuộc hành trình với bao tình cảm lưu luyến. Cuộc gặp gỡ ấy tuy chỉ vỏn vẹn ba mươi phút nhưng đã khiến ông đã bị ấn tượng bởi anh thanh niên, anh có tầm vóc nhỏ và nét mặt rạng rỡ.

Vẻ đẹp của nhân vật Anh thanh niên trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”

Anh thanh niên - nhân vật chính trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”, truyện ngắn được viết năm 1970, sau chuyến đi Lào Cai của tác giả. Đây là thời kỳ miền Bắc tích cực lao động xây dựng phát triển kinh tế, xã hội và đấu tranh chống lại âm mưu phá hoại của đế quốc Mỹ.

Suy nghĩ về tình cảm cha con trong truyện ngắn “Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng. Qua đó em hãy nêu cảm nhận của em về tình cảm gia đình trong cuộc sống hiện nay

“Chiếc lược ngà” của Nguyễn Quang Sáng là truyện ngắn khá dài được viết theo cách truyện lồng trong truyện, mà phần chính là câu chuyện của bác Ba kể về hai cha con ông Sáu. Truyện ngắn đã khẳng định một chân lý vĩnh hằng: Tình cảm gia đình, tình phụ tử là vô cùng thiêng liêng, cao đẹp, sâu nặng, nó vượt lên mọi khó khăn thậm chí trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, hiểm nguy.

Vẻ đẹp ngôn từ trong "Người lái đò Sông Đà"

Sông Đà (1960) là một mốc son trong lộ trình nửa thế kỉ sáng tác, đánh dấu bước chuyển quan trọng của nhà văn Nguyễn Tuân đi từ thế giới của cái “tôi” đến thế giới của cái “ta”. Hay nói như nhà thơ Pháp p. Êluya “Từ chân trời một người đến chân trời tất cả”. Người lái đò Sông Đà (Trích, SGK Ngữ văn 12) là một trong những thiên tùy bút xuất sắc, thêm một lần nữa khẳng định phong cách tài hoa, uyên bác của Nguyễn Tuân.

Chất thơ bàng bạc trong truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa"

Nhà văn Phạm Thị Hoài cho rằng: "Những truyện ngắn hay - theo cảm nhận của tôi thường gắn với thơ (...). Truyện ngắn dường như là đứa con tất yếu của người mẹ thơ và người cha văn xuôi. Nó là thơ viết bằng văn xuôi, bề ngoài mang tình cha mà bên trong mang tình mẹ". Quả đúng vậy, một trong những yếu tố tạo nên sức hấp dẫn của truyện ngắn chính là chất thơ. Chất thơ càng có vị trí quan trọng hơn trong truyện ngắn “Lặng lẽ Sa Pa”. Nhà văn Nguyễn Thành Long, với “khả năng cảm nhận và truyền đạt chất thơ đậm đà tản mát quanh ta” đã đưa người đọc bước vào một thế giới quyện hoà đầy chất thơ.

Tư liệu liên hệ, mở rộng "Ánh trăng" - Nguyễn Duy

Chúng ta có thể liên hệ đến vấn đề ăn năn, hối lỗi của con người trong truyện ngắn “Bức tranh” – Nguyễn Minh Châu. Truyện ngắn đã thể hiện cách nhìn nhận về con người: Trong mỗi chúng ta bao giờ cũng có mặt tốt, mặt xấu, ranh giới giữa chúng là rất mong manh, nếu chúng ta không chịu đấu tranh với chính mình, không giật mình nhìn lại chính mình để hoàn thiện bản thân thì dễ dàng sẽ trở thành người xấu

Tư liệu liên hệ, mở rộng "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" - Phạm Tiến Duật

Khi phân tích hình ảnh “Bụi phun tóc trắng như người già”, chúng ta có thể liên hệ đến Những cơn cũng từng đi vào những vần thơ đậm chất hiện thực của nhà thơ Nguyễn Đình Thi: “Đội quân vẫn đi vội vã Bụi Trường Sơn nhòa trong trời lửa”

Nhận định về "Đồng chí" của Chính Hữu

Với “Đồng chí”, Chính Hữu đã đóng góp cho nền thơ kháng chiến chống Pháp một bài thơ xuất sắc về người chiến sĩ quân đội nhân dân Việt Bằng những chi tiết, những hình ảnh hết sức chân thật, cụ thể mà đầy tính chắt lọc, khái quát, bài thơ đã thể hiện một cách cảm động tình đồng chí gắn bó giữa những người nông dân mặc áo lính, cùng chiến đấu giữ gìn độc lập tự do của Tổ quốc.

So sánh sự tương đồng và khác biệt trong kết thúc truyện ngắn "Chí Phèo" và "Vợ nhặt"

Thứ hai, do khuynh hướng văn học và phương pháp sáng tác. “Chí Phèo” có khuynh hướng văn học hiện thực phê phán. Nam Cao phản ánh hiện thực đen tối nhằm phê phán xã hội. Nhà văn yêu thương con người nhưng vẫn chưa nhìn thấy được lối thoát cho người nông dân trong xã hội thực dân phong kiến lúc bấy giờ.