- Yêu cầu của đề thi: Viết một đoạn văn nghị luận xã hội (NLXH) 200 chữ bàn về một vấn đề rút ra từ văn bản đọc hiểu.
- Yêu cầu của bài viết:
+ Về hình thức:
++ Là đoạn văn ngắn khoảng 200 chữ (được viết từ 200 – 250 chữ) hoặc khoảng 15 – 20 dòng hoặc = khoảng 2/3 mặt giấy thi.
++ Đúng cấu trúc của một đoạn văn (Bắt đầu bằng chữ viết hoa và lùi vào một chữ, không xuống dòng giữa đoạn, kết thúc bằng dấu chấm câu, …)
+ Về nội dung: Tập trung trình bày một luận điểm, một khía cạnh, một bình diện nào đó mà đề bài yêu cầu.
+ Về kiểu cấu trúc đoạn văn:
++ Đoạn văn diễn dịch (Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở đầu đoạn).
++ Đoạn văn quy nạp (Câu chủ đề mang ý nghĩa khái quát đứng ở cuối đoạn).
++ Đoạn văn tổng – phân – hợp (Câu chủ đề nằm ở đầu và cuối đoạn).
++ Đoạn văn song hành (Không có câu chủ đề).
++ Đoạn văn móc xích (Các ý gối đầu, đan xen nhau và thể hiện cụ thể bằng việc lặp lại một vài từ ngữ đã có ở câu trước vào câu sau).
Khuyến khích sử dụng đoạn văn tổng – phân – hợp để đoạn văn NLXH cân đối và rõ lập luận.
+ Biểu điểm:
++ Điểm hình thức đoạn văn, chính tả, ngữ pháp: 0.5đ.
++ Điểm cho phần xác định vấn đề và triển khai nội dung: 1.25đ.
++ Điểm sáng tạo: 0,25đ.
+ 2017: Ý nghĩa của sự thấu cảm trong cuộc sống.
+ 2018: Sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hôm nay.
+ 2019: Sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
+ 2019 dự bị: Ý nghĩa của việc nắm bắt cơ hội với tuổi trẻ trong cuộc sống hôm nay.
+ 2020: Sự cần thiết của việc trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
+ 2021 minh họa: Sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn thử thách.
+ 2021 chính thức: Sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
+ 2021 chính thức đợt 2: Sự cần thiết của tinh thần hợp tác trong cuộc sống.
+ 2022 minh họa: Sự cần thiết phải trân trọng những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc.
+ 2022 chính thức: Trách nhiệm của thế hệ trẻ trong việc tiếp bước các thế hệ đi trước.
Nhìn vào đề thi qua các năm có thể thấy: Dạng câu hỏi: Có 2 dạng thường ra:
+ Bàn về sức mạnh/ vai trò/ sự cần thiết/ tầm quan trọng…
+ Giải pháp/ những việc cần làm…
Bước 1: Đọc kỹ đề: xác định được vấn đề nghị luận , vấn đề đó thuộc phạm vi kiến thức nào?
Bước 2: Lập dàn ý:
- Dạng câu hỏi thường chứa các từ sau:
+ Ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng, sức mạnh, sự cần thiết… (Với những vấn đề mang ý nghĩa tích cực).
+ Các từ trái nghĩa với các từ ngữ trên như: tác hại, hậu quả, mặt trái, những ảnh hưởng nghiêm trọng… (Với những vấn đề tiêu cực như một thói quen xấu, một lối sống đáng phê phán, một tính cách không phù hợp…).
- Ví dụ:
+ Viết đoạn văn bàn về ý nghĩa của lời nói dối đẹp đẽ trong cuộc sống được gợi ra từ phần đọc hiểu.
+ Viết đoạn văn bàn về tác hại của việc ô nhiễm môi trường được gợi ra ở phần đọc hiểu.
- Mở đoạn: ngắn gọn, giới thiệu được vấn đề nghị luận.
Xem thêm: Gợi ý một số cách mở đoạn NLXH
- Thân đoạn
+ Phần giải thích: Chỉ cần giải thích đối với những từ ngữ khó hiểu, chưa rõ nghĩa hoặc mang ẩn ý trong vấn đề nghị luận. Nếu trường hợp từ ngữ đã rõ nghĩa thì không nhất thiết cần giải thích tránh việc càng giải thích càng gây khó hiểu cho người đọc.
+ Phần bàn luận:
++ Xoáy sâu vào vấn đề nghị luận, liệt kê các ý nghĩa, vai trò/ tác hại, hậu quả của vấn đề nghị luận. Tránh viết lan man, dài dòng, thiếu tính logic.
++ Cần nhìn vấn đề ở cả hai góc độ: ý nghĩa với cá nhân và ý nghĩa với xã hội.
+++ Từ góc độ cá nhân: nó có ý nghĩa gì trong việc phát triển năng lực/ hình thành trau dồi phẩm chất đạo đức/ là động lực tạo nên ý chí/ tạo ra những cơ hội thành công…
+++ Từ góc độ xã hội: vấn đề này có ý nghĩa như thế nào trong việc tạo dựng mối quan hệ xã hội? có ý nghĩa như thế nào trong việc bắt kịp những trào lưu trong đời sống xã hội? có ý nghĩa như thế nào với đất nước, dân tộc, nhân loại…?
Ví dụ:
Đề bài yêu cầu: “Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu thương” thì ta cần nhìn nhận dưới 2 khía cạnh: ý nghĩa đối với bản thân và ý nghĩa đối với xã hội.
+ Nêu dẫn chứng:
++ Ngắn gọn trong khoảng 3 – 4 câu.
++ Dẫn chứng cần chính xác, thuyết phục, mang tính thời sự, mới lạ và tránh việc lấy dẫn chứng quá cũ.
++ Hạn chế tuyệt đối việc lấy dẫn chứng trong văn học.
++ Lấy dẫn chứng cần phải phân tích sơ lược.
+ Lật vấn đề:
++ Bác bỏ những cách hiểu phiến diện, cực đoan, lệch lạc về vấn đề.
Ví dụ: Phân biệt giản dị với xuề xòa, dễ dãi; khiêm nhường với tự ti, mặc cảm, lòng tự trọng với tính tự ái…
++ Bổ sung để làm vấn đề thêm hoàn thiện.
Ví dụ: Ước mơ phải đi liền với hành động, ý chí cần đi liền với sự hiểu biết thực tế, nắm bắt cơ hội nhưng cũng cần thận trọng suy xét…
- Kết đoạn: Khái quát lại vấn đề, liên hệ bản thân, đưa ra bài học nhận thức và hành động.
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của lời nói dối đẹp đẽ trong cuộc sống.
Bài làm
Nhân loại bao đời nay vẫn luôn tôn vinh sự thật. Nói dối là tội lỗi, là xấu xa. Thế nhưng lại có một ngày dành riêng cho những lời nói dối (1/4)! Phải chăng bên cạnh những lời nói dối tội lỗi, vẫn có những lời nói dối vô hại, lời nói dối đẹp đẽ. (Mở đoạn) Lời nói dối đẹp đẽ có thể hiểu là lời nói sai sự thật nhưng có mục đích tốt đẹp.(Giải thích) Nhưng tại sao con người phải nói những lời nói dối đẹp đẽ? Điều này phụ thuộc vào hoàn cảnh và mục đích của người nói muốn tốt cho người nghe. Một em bé có thể nói một cách hồn nhiên dễ thương: mẹ là người đẹp nhất. Để nhường cho bốn đứa con ăn mỗi đứa một góc bánh chưng đêm giao thừa, mẹ đã nói với con: mẹ ăn rồi, mẹ ăn góc thứ năm…(Dẫn chứng kết hợp với bàn luận) Khi bạn nhận ra những lời nói dối đẹp đẽ tức là bạn nhận ra người nói có một tấm lòng vàng. Đúng như A. France từng nói: “Một người chưa biết nói những lời nói dối đẹp đẽ thì người đó không bao giờ biết đến thế giới chân thực”. Không chỉ vậy, lời nói dối đẹp đẽ đôi khi như một thứ gia vị, mang đến cho cuộc sống chút men say, chút ngất ngây để quên đi những mỏi mệt, tẻ nhạt của cuộc sống hàng ngày.(Bàn luận) Để có lời nói dối đẹp đẽ đôi khi cần cả lòng dũng cảm, sự bao dung của người nói với người nghe. Tuy nhiên, khi thực hiện lời nói dối đẹp đẽ cần có sự cân nhắc cẩn trọng, không phải lúc nào hiệu quả của nó cũng như mục đích của người nói mà có thể ngược lại là rất nguy hiểm. (Lật vấn đề) “Người ta có ba năm học nói nhưng ba mươi năm để học im lặng” vì thế mỗi người càng cần phải có bản lĩnh và kinh nghiệm ứng xử sao cho phù hợp để tránh xảy ra những điều đáng tiếc.(Kết đoạn)
- Trong đề bài thường xuất hiện các từ khóa sau: cần làm gì, điều bản thân cần thay đổi, sứ mệnh của mỗi cá nhân, đề xuất biện pháp để khắc phục… (hướng đến nhận thức và hành động của con người)
- Ví dụ:
+ Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về những điều cần làm để giữ thái độ lạc quan trong cuộc sống.
+ Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về những điều cần làm để biến ước mơ thành hiện thực?
+ Viết đoạn văn 200 chữ trình bày suy nghĩ về những điều bản thân cần thay đổi để thành công trong cuộc sống?
- Chú ý: Dựa vào yêu cầu của đề bài để xác định vấn đề đúng hướng: bài học về nhận thức, bài học về hành động, giải pháp từ góc độ cá nhân người viết…
- Phần mở đoạn: Giới thiệu vấn đề nghị luận
Xem thêm: Gợi ý một số cách mở đoạn NLXH
- Phần thân đoạn:
+ Liệt kê các bài học, giải pháp (nên đề xuất tầm 3, 4 giải pháp; cần rõ ràng, phù hợp, thiết thực).
+ Chú ý: Khi đề xuất giải pháp với 1 hiện tượng đời sống, xem từ các phía: cá nhân, gia đình, nhà trường, xã hội…
+ Bàn luận: Tại sao bài học đó lại quan trọng, cần thiết.
+ Dẫn chứng trong thực tế.
+ Lật ngược vấn đề.
- Phần kết đoạn:
+ Khẳng định lại vấn đề.
+ Đưa ra bài học nhận thức và hành động.
Bước 3: Viết đoạn văn.
Bước 4: Đọc lại và sửa lỗi chính tả.
Đề bài: Từ nội dung văn bản phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) bày tỏ suy nghĩ về những điều bản thân lựa chọn để có được hạnh phúc cho chính mình.
Dàn ý
- Mở đoạn: Dạ Vị Lan từng khẳng định: “Hạnh phúc giống như cái đuôi của con mèo. Mèo thường vờn bắt cái đuôi của mình, mà không sao bắt được”. Đúng thế, chúng ta luôn khao khát hạnh phúc từng ngày. Để có được hạnh phúc thì bản thân cần làm gì?
- Giải thích: Hạnh phúc là một trạng thái cảm xúc tích cực mà chúng ta luôn hướng tới, là cảm giác hài lòng, mãn nguyện vì đã thực hiện được những điều ta mong ước.
- Bàn luận: Những điều bản thân lựa chọn để có được hạnh phúc cho chính mình:
+ Tạo cho mình một lối sống lành mạnh, tích cực; một tấm lòng cởi mở, chân thành, một tâm hồn thư thái, tự do, một lối suy nghĩ cởi mở hướng thiện…sẽ giúp cho cuộc sống trở nên có ý nghĩa, cho ta niềm yêu đời, sự lạc quan vui sống.
+ Tích cực tham gia các hoạt động ngoại khóa, các tổ chức thiện nguyện, giúp ta thấu hiểu, cảm thông với con người và cuộc đời, bồi đắp trong ta tình yêu thương, sự sẻ chia để ta nhận ra rằng cuộc sống này thật đáng sống và quý giá.
+ Có lập trường vững vàng, có chính kiến, đôi khi cần biết bứt phá, sáng tạo, hiện thực hóa ước mơ, khát vọng…
- Dẫn chứng: Cách mà Nick Vujicic đã làm để khẳng định mình, để hạnh phúc bên gia đình nhỏ bé của mình. Cách mà cô gái người Mĩ giành lại hạnh phúc cho mình và những người phụ nữ qua phong trào Me too…
- Lật vấn đề: Đáng tiếc là trong cuộc sống vẫn còn có những ng sống tiêu cực, luôn dằn vặt bản thân, than trách số phận và không ngừng so sánh mình với người khác để rồi cuộc sống trở nên mỏi mệt, suy sụp, buồn tẻ.- Kết đoạn: Mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ cần xây dựng cho mình nếp sống, nếp suy nghĩ đúng đắn để có được hạnh phúc thực sự.